bạn đang muốn chinh phục IELTS

I.  IELTS là gì?
IELTS là viết tắt của từ International English Language Testing System (tạm dịch: Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế) được sáng lấp bởi 3 tổ chức ESOL thuộc Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và tổ chức giáo dục IDP (Úc) vào năm 1989.
Theo thống kê, có hơn 500 trung tâm tổ chức thi IELTS được thành lập tại hơn 120 quốc gia trên thế giới với hơn 1.000.000 thí sinh dự thi mỗi năm. Chính vì vậy, IELTS là kì thi tiếng Anh chuẩn hóa quốc tế uy tín nhất hiện này và cũng là điều kiện bắt buộc khi nhập cư, tìm việc hoặc du học tại các quốc gia nói tiếng Anh.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 6.000 trường Đại Học và các tổ chức giáo dục tại hơn 100 quốc gia (trong đó có rất nhiều trường ĐH lớn ở Anh, Mỹ, Úc, New Zealand…) chấp nhận IELTS.
 Bài thi IELTS được chia thành 2 loại là: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
  • Academic là loại hình dành cho ai muốn đăng kí học tại các trường đại học, học viên hoặc các chương trình đào tạo sau đại học.
  • General là loại hình dành cho ai muốn học nghề, xin việc hay định cư tại các quốc gia nói tiếng Anh.
Một bài thi IELTS gồm 4 phần nghe, nói, đọc, viết. Đối với 2 loại hình Academic và General sẽ thi chung 2 phần là nghe và nói trong khi phần đọc và viết sẽ có hình thức thi khác nhau tùy thuộc vào loại hình mà thí sinh dự thi. Chi tiết các kĩ năng của một bài thi như sau:
 Lưu ý: Chứng chi IELTS có hiệu lực trong 2 năm kể từ ngày có kết quả.
 II. Tại sao nên học IELTS?
IELTS sẽ đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh của một người qua đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vì vậy khi học IELTS các bạn sẽ được rèn luyện toàn bộ tất cả các kỹ năng về tiếng Anh và còn có chứng chỉ IELTS được tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam công nhận là chứng chỉ uy tín. 
 III. Cấu trúc đề thi IELTS 
Bài thi IELTS có 4 phần Listening, Reading, Writing, Speaking. Các ứng viên thi IELTS Academic và General Training sẽ có phần writing và reading sẽ khác một chút. 
 1. Bài thi nghe (IELTS Listening)  
Bài thi Listening được chia thành 4 phần, kéo dài trong 40 phút. Thí sinh sẽ nghe tất cả các câu hỏi có độ khó tăng dần:
Phần 1: nói về các tình huống đời thường trong cuộc sống
Phần 2: nói về các tình huống hướng dẫn và giới thiệu 1 chủ đề quen thuộc
Phần 3: nói về các tình huống đối thoại giữa ít nhất là 2 người, đây là các cuộc thảo luận có tính chất học thuật hơn.
Phần 4: nói về 1 bài thuyết trình về 1 chủ đề học thuật
Bài nghe sẽ kéo dài trong 30 phút, thí sinh có 10 phút để điền vào phiếu đáp án và phiếu trả lời.
 2. Bài thi IELTS Speaking
Tổng bài thi Speaking là khoảng 10-11 phút, trong đó sẽ được chia thành 3 phần bao gồm:
Phần 1: Trả lời một số câu hỏi chung xoay quanh về gia đình, cuộc sống, sở thích…
Phần 2: Thí sinh phải nêu ra một luận điểm về một vấn đề trong cuộc sống thông quá các yêu cầu được trình bày trong cue cards.
Phần 3: Giám khảo sẽ đặt câu hỏi cho thí sinh về các vấn đề mà thí sinh đã trình bày trong phần 2 ở trên.
3. Bài thi IELTS Reading
Bài thi Reading diễn ra trong vòng 60 phút, thí sinh có 40 câu hỏi cần phải trả lời trong thời gian trên. Trong khoảng thời gian đó, thí sinh phải đọc một đoạn văn dài khoảng 1500 từ về một vấn đề nào đó thường được trích từ một bài báo, tạp chí…  và thường là một đề tài thảo luận.
Mỗi đoạn văn sẽ được chia thành các đoạn nhỏ tương đối đều nhau. Ở phần thi này có sự khác biệt giữa 2 loại hình thi là Academic và General đó là nội dung bài đọc. Trong khi bài đọc của academic khá giống với một bài văn luận thì dạng Gereral chủ yếu lại là một đoạn văn miêu tả hội thoại cuộc sống hằng ngày ở các nước nói tiếng Anh.
4. Bài thi IELTS Writing
Tổng thời gian của bài thi Writing là 60 phút, thí sinh được chia thành 2 phần bao gồm:
Phần 1: nhiệm vụ của thí sinh là viết một đoạn văn dài khoảng 150 từ mô tả và giải thích về các bảng biểu, số liệu, biểu đồ, bản đồ… mà đề bài đưa ra.
Phần 2: nhiệm vụ của thí sinh là phải viết một đoạn văn dài khoảng 250 từ để đưa ra một quản điểm, sự việc hay vấn đề nào đó. Bên cạnh đó, thí sinh cần đưa ra các quan điểm cá nhân hoặc trích dẫn kèm các tình huống, ví dụ… đẻ bảo vệ các quan điểm cá nhân đó.
 Lưu ý: Thứ tự của 3 bài thi đầu tiên luôn là Listening, Reading và Writing sẽ được diễn ra và hoàn tất trong vòng một ngày thí sinh đã đăng ký thi IELTS trước đó. Phần thi Nói sẽ được diễn ra trong vòng 7 ngày trước hay sau các phần thi khác, bạn sẽ nhận được giấy thông báo lịch thi Speaking sau khi bạn đăng ký và có xác nhận tổ chức đăng ký thi.

IV. Cách tính điểm cho phần thi IELTS
Điểm của kì thi IELTS được chia theo thang điểm từ 1-9. Ứng với mỗi kĩ năng cũng được chia thành thang điểm tương tự, điểm tổng sẽ dựa vào điểm trung bình cộng của các kĩ năng trên và làm tròn về mức 0,5.
Đối với phần Listening và Reading:
Phần nghe và đọc sẽ có tất cả 40 câu, ứng với số câu đúng sẽ được chia thành các thang điểm như sau:

Đối với phần thi Speaking và Writing:
Đối với phần này, giám khảo sẽ dựa vào các tiêu chí chấm điểm ứng với từng kĩ năng để đưa ra mức điểm của bài thi IELTS Speaking và bài thi IELTS Writing.
V. Đánh giá khả năng tiếng Anh qua kết quả thi IELTS
IELTS không có đậu - trượt, trên phiếu kết quả (giấy chứng nhận kết quả thi IELTS) ghi các thông tin gồm điểm thành phần từng kĩ năng và điểm tổng của toàn bộ kĩ năng. Thang điểm của IELTS được ghi là từ 1-9 và được làm tròn đến 0,5. Qua kết quả của thi IELTS người ta sẽ xếp loại như sau:
0 điểm: IELTS không có 0 điểm, 0 điểm tương ứng với việc thí sinh bỏ thi và không có thông tin nào để chấm bài.
1 điểm - không biết sử dụng tiếng Anh: thí sinh không biết ứng dụng tiếng Anh trong cuộc sống (hoặc chỉ có thể biết một vài từ đơn lẻ).
2 điểm - lúc được, lúc không: gặp khó khăn lớn trong việc viết và nói tiếng Anh. Không thể giáo tiếp thực sự trong cuộc sống ngoài việc sử dụng một vài từ đơn lẻ hoặc một vài cấu trúc ngữ pháp ngắn để trình bày, diễn đạt mục đích tại thời điểm nói - viết.
3 điểm - sử dụng tiếng Anh ở mức hạn chế: Có thể sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một vài tình huống quen thuộc và thường gặp vấn đề trong quá trình giao tiếp thực sự.
4 điểm - hạn chế: có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp thành thạo trong các tình huống cụ thể và gặp vấn đề khi có quá trình giao tiếp phức tạp.
5 điểm - bình thường: có thể sử dụng một phần ngôn ngữ và nắm được trong phần lớn các tình huống mặc dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.
6 điểm - khá: tuy có những chỗ không tốt, không chính xác và hiệu quả nhưng nhìn chung là sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Có thể sử dụng tốt trong các tình huống phức tạp và đặc biệt là trong các tình huống quen thuộc.
7 điểm - tốt: nắm vững ngôn ngữ nhưng đôi khi không có thực sự chính xác, không phù hợp, không hiểu trong tình huống nói. Nói chung là có hiểu các lí lẽ tinh vi và sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp.
8 điểm - rất tốt: hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ mắc một số lỗi như không chính xác và không phù hợp. Nhưng những lỗi này chưa thành hệ thống. Trong tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu và có thể sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.
9 điểm - thông thạo: có thể sử dụng ngôn ngữ hoàn toàn đầy đủ.
Sưu tầm.

No comments :

quocbinh.ga@gmail.com