Showing posts with label Kế toán. Show all posts
Showing posts with label Kế toán. Show all posts
Bài tập tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp

Bài tập tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp

ABB là công ty SX bánh kẹo số liệu báo cáo năm tính thuế 2016 như sau:
1. Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT: 24 000 tr
2. Tổng chi phí phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ DN xác định là 21.000tr trong đó:
- Chi đầu tư xây dựng thư viện của công ty: 140tr
- Chi học phí THPT cho con người lao động là người nước ngoài theo hợp đồng lao động là 280tr.
- Chi trả lãi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh vay của nhân viên trong công ty với lãi suất 15%/năm là 1500tr.
- Chi nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 40tr
- Chi khoán phương tiện đi lại theo đơn giá quy định trong quy chế tài chính của công ty là 400tr.
- Chi trang phục cho công nhân viên bằng tiền: 350tr
- Thuế thu nhập cá nhân (Hợp đồng lao động quy định lương không bao gồm thuế TNCN): 360tr.
- Chi thuê kho hàng trả trước 4 năm: 800tr.
3. Thu nhập khác:
- Tiền hỗ trợ cải tiến công nghệ thực phẩm sạch tù sở KHCN: 420tr.
- Lãi tiền gửi thanh toán tại ngân hàng: 60tr.
- Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 80tr.
- Thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước đã nộp thuế tại nơi góp vốn: 400tr.
- Thu nhập được chia từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài theo thuế suất 15% là 850tr (nước này chưa ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với VN).
- Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS: 2000tr. Tổng chi phí của hoạt động chuyển nhượng BĐS là 1.800tr.
Yêu cầu:
1. XĐ số thuế TNDN mà công ty phải nộp trong năm tính thuế 2016 biết rằng:
-Tổng doanh thu bán hàng và cung ứng dịnh vụ và doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2015 là 20 tỷ.
- Các khoản chi của công ty đều có hóa đơn chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
- các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ
- Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ
- Công ty có 50 nhân viên
- Lãi suất cơ bản do NHNN VN công bố 9%/năm.
2. Giả sử tổng chi phí của hoạt động chuyển nhượng BĐS là 2.300tr, Các điều kiện khác không đổi. Hãy xác định lại số thuế TNDN của DN này trong năm 2016
Các cách xử lý hàng hóa tồn kho "ảo" tại doanh nghiệp

Các cách xử lý hàng hóa tồn kho "ảo" tại doanh nghiệp

1. Xuất hóa đơn bán hàng cho khách lẻ không lấy hóa đơn.
Cách này khá an toàn. Tuy nhiên Doanh nghiệp chịu 10% thuế GTGT, đồng thời làm tăng doanh thu bán hàng trong kỳ. Mặc dù thực tế trong kỳ không phát sinh, như vậy cần phải cân đối được doanh thu chi phí làm sao cho hợp lý trách phải nộp thuế TNDN.
Chứng từ bao gồm: Hóa đơn, phiếu thu, phiếu xuất kho
- Hạch toán 2 bút:
Ghi nhận doanh thu : Nợ TK 111/ Có TK 511, 3331
Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632/ Có TK 156
2. Xuất hàng cho biếu tặng nhân viên
Cần lưu ý đối với trường hợp này xuất hàng cho biếu tặng nhân viên vẫn phải xuất hóa đơn. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ của khách hàng ( Theo hướng dẫn tại khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC). Như vậy có thể thấy xuất hàng cho biếu tặng nhân viên là một khoản chi có tích chất phúc lợi.Vì vậy nó được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thuế TNDN. Tuy nhiên để được tính vào chi phí hợp lý được trừ cần lưu ý : Tổng số chi có tính chất phúc lợi không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm .
- Chứng từ kèm theo : Hóa đơn, phiếu xuất kho, danh sách nhân viên được cho biếu tặng hàng hóa.
- Hạch toán kế toán :
+ Sản phẩm hàng hóa dùng để cho biếu tặng được chi bằng quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 353/ Có TK 511, 3331
+ Đồng thời ghi nhận giá vốn : Nợ TK 632 /Có TK 156
3. Xuất hàng hóa trả thay lương cho người lao động
Trường hợp này cũng phải xuất hóa đơn tương tự như trường hợp hàng hóa cho biếu tặng ở trên. Tuy nhiên đối với cách làm này doanh nghiệp vẫn phải chịu thuế đầu ra và thuế TNDN như bán hàng bình thường.
- Chứng từ kèm theo: Hóa đơn, phiếu xuất kho, bảng lương
- Hạch toán kế toán:
Nợ TK 334/ có TK 511, 3331
Nợ TK 632/Có TK 156
4. Lập biên bản thanh lý hàng hóa do hàng hóa lâu ngày, khó bán…
Tuy nhiên cách này bạn cần ra soát lại hàng hóa nào có thời gian nhập là lâu nhất.
- Chứng từ kèm theo: Biên bản thanh lý, bảng tổng hợp hàng hóa cần thanh lý, quyết định thanh lý, hóa đơn, phiếu xuất kho.
- Hạch toán kế toán :
Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511, 3331
Nợ TK 632/ Có TK 156
5. Đăng ký với sở công thương chương trình khuyến mại.
Mua số lượng nhiều thì được tặng….. Cách này thì đa phần các công ty bây giờ đều làm. Cần lưu ý rằng khi đã áp dụng chương trình khuyến mại bắt buộc phải đăng ký với sở công thương nếu như bạn không muốn bị tính luôn doanh thu trên phần hàng hóa dùng đê khuyến mại.
- Chứng từ kèm theo: Hợp đồng, hóa đơn phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có….
- Hạch toán kế toán:
Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511. Có TK 3331
Nợ TK 632/ Có TK 156
Trong trường hợp này áp dụng chương trình mua số lượng nhất định sẽ được tặng thêm sản phẩm cùng loại thì giá trên hóa đơn là giá đã giảm trừ. Vì vậy ko phải thể hiện khoản chiết khấu thương mại nữa.
Hậu quả của việc hàng tồn kho ảo Khi thanh tra thuế kiểm tra:
- Truy thu thuế GTGT và thuế TNDN tương ứng với phần ảo đó
- Phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là quy vào tội trốn thuế.
Vì vậy các bạn nên lưu ý xử lý hàng tồn kho ảo trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
(tổng hợp)
Cách xử lý đối với hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...

Cách xử lý đối với hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...

1. Lập hồ sơ
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2.1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/08/2015 thì hồ sơ đối với tài sản hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ được quy định như sau:
” Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).”

2. Thủ tục tiến hành
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2.1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/08/2015 qui định như sau:
“ Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”
3. Thuế GTGT đối với hàng hóa bị thiên tai, hỏa hoạn
Theo quy định tại điều 14, khoản 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào, có quy định:
” 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.”
4. Hạch toán hàng hóa bị thiên tai, hỏa hoạn
a. Xác định giá trị hàng tổn thất không được bồi thường, kế toán hạch toán :
Nợ TK 632
Có TK 156, 152
b. Khi chưa xác định đối tượng bồi thường :
Nợ TK 138 – ( Chi tiết cho tổ chức hoặc cá nhân)
Có TK 156, 152, 133
c. Trường hợp đã xác định được đối tượng bồi thường :
Nợ TK 111,112
Có TK 138 – ( Chi tiết cho tổ chức hoặc cá nhân)
Cách xử lý hàng hóa âm trên sổ sách và âm trong kho

Cách xử lý hàng hóa âm trên sổ sách và âm trong kho

1. Xử lý âm trên sổ sách
a. Có hóa đơn đầu vào
- Kiểm tra lại chứng từ sổ sách: chứng từ đầu vào, TK331... Nếu thiếu sót thì điều chỉnh bổ sung
- Ktra lại hàng tồn trong kho
Nếu có hóa đơn đầu vào nhưng hàng bị âm trên sổ sách >> Làm biên bản kiểm kê.
Nếu hàng háo thực sự âm >> Đưa vào TK 138 >> Tìm nguyên nhân và hướng xử lý tương ứng
b. Không có hóa đơn đầu vào
- Bổ sung hóa đơn: Bổ sung háo đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ
- Làm thủ tục hàng về trước hóa đơn về sau
c. Chấp nhận bị phạt khi quyết toán
Vi phạm xuất hóa đơn khống khi không còn hàng để sử dụng

2. Xử lý hàng tồn kho bị âm trong kho
Nguyên nhân do chủ quan hoặc khách quan khi xuất hàng cho khách hàng
Cách xử lý
- Kiểm tra số liệu hàng tồn thực tế để xác định chính xác con số, mặt hàng
Cách xử lý: Xuất cho các đơn vị đang cần hóa đơn đầu vào hoặc Xuất cho khách lẻ (khách hàng không lấy hóa đơn)
Chỉ số quan trọng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp - CHỈ SỐ THANH TOÁN

Chỉ số quan trọng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp - CHỈ SỐ THANH TOÁN

1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2
8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
10. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (Account Payable Turnover Ratio)
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG TIỀM NĂNG

Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG TIỀM NĂNG

Chỉ số tăng trưởng
G = RR x ROE
Trong đó:
RR = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 - (Cổ tức/ Tổng thu nhập ròng)
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu = (Thu nhập ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Tổng tài sản) * (Tổng tài sản/ Vốn cổ phần)
Trên đây là một số các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải hết sức lưu ý rằng các chỉ số đứng một mình thì nó cũng không có nhiều ý nghĩa. Các nhà phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:
• Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng so sánh phổ biến hay gặp
• So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải nhìn tổng thể chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu và dự đoán được tình hình công ty trong các điều kiện thay đổi khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái.
• So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp: đây cũng là dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương tự như phân tích chuỗi thời gian để nhìn ra khuynh hướng cho các chỉ số.
Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ RỦI RO

Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ RỦI RO

Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến động trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều phương thức từ đơn giản đến phức tạp.
Phương thức đơn giản:
Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là:
1. Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận
Biên phân phối = 1 - (Chi phí biến đổi/ doanh thu)
2. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (Operating Leverage Effect)
Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10%
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = Chỉ số Biên lợi nhuận phân phối/ % thay đổi trong thu nhập (ROA)
3. Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính (Financial Leverage Effect)
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi.
FLE = Thu nhập hoạt động/ Thu nhập thuần
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
4. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (Total Leverage Effect)
Kết hợp giữa OLE và FLE, ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE được xác định bằng:
TLE = OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm.
CHỈ SỐ RỦI RO TÀI CHÍNH
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty
Phân tích việc sử dụng nợ của công ty:
1. Tỷ số nợ trên tổng vốn
Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn = Tổng nợ/ Tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng vốn chủ sở hữu.
2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ/ Tổng vốn cổ phần
Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
1. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán và được đo lường:
Khả năng thanh toán lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ Lãi vay
2. Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định
Trong doanh nghiệp ngoài lãi vay thì còn một số chi phí tài chính cố định khác như chi phí thuê tài chính, thuê hoạt động,...
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định = Thu nhập trước các chi phí tài chính cố định/ Chi phí tài chính cố định
3. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố định + thuế phải trả
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = Dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ Chi phí lãi vay
4. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định = Dòng tiền hoạt động điều chỉnh / Chi phí tài chính cổ định
5. Chỉ số chi tiêu vốn
Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp sẽ được để lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu vốn để phục vụ cho các khoản nợ của công ty. Nếu chỉ số này bằng 2, có nghĩa là công ty đang hoạt động bằng 2 lần so với những gì nó thật sự cần để tái đầu tư cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, phần thặng dư có thể được phân bổ để trả bớt nợ.
Chỉ số chi tiêu vốn = Dòng tiền hoạt động/ Chi tiêu vốn.
6. Chỉ số dòng tiền với nợ
Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của công ty tạo ra từ hoạt động có thể được sử dụng để trả tổng nợ.
Chỉ số dòng tiền so với nợ = Dòng tiền từ hoạt động/ Tổng nợ
Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG LỢI NHUẬN BÁN HÀNG

Chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp - CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG LỢI NHUẬN BÁN HÀNG

1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý, bán hàng, v.v - Thuế TNDN phải nộp
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
4. Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu
6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản hiện hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + vốn cổ phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC - Return on Total Capital)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ
ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG
1. Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vòng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốncổ phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
Các cách xử lý hàng hóa tồn kho "ảo" tại doanh nghiệp

Các cách xử lý hàng hóa tồn kho "ảo" tại doanh nghiệp

1. Xuất hóa đơn bán hàng cho khách lẻ không lấy hóa đơn.

Cách này khá an toàn. Tuy nhiên Doanh nghiệp chịu 10% thuế GTGT, đồng thời làm tăng doanh thu bán hàng trong kỳ. Mặc dù thực tế trong kỳ không phát sinh, như vậy cần phải cân đối được doanh thu chi phí làm sao cho hợp lý trách phải nộp thuế TNDN.

Chứng từ bao gồm: Hóa đơn, phiếu thu, phiếu xuất kho

- Hạch toán 2 bút:

Ghi nhận doanh thu : Nợ TK 111/ Có TK 511, 3331

Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632/ Có TK 156

2. Xuất hàng cho biếu tặng nhân viên

Cần lưu ý đối với trường hợp này xuất hàng cho biếu tặng nhân viên vẫn phải xuất hóa đơn. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ của khách hàng ( Theo hướng dẫn tại khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC). Như vậy có thể thấy xuất hàng cho biếu tặng nhân viên là một khoản chi có tích chất phúc lợi.Vì vậy nó được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thuế TNDN. Tuy nhiên để được tính vào chi phí hợp lý được trừ cần lưu ý : Tổng số chi có tính chất phúc lợi không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm .

- Chứng từ kèm theo : Hóa đơn, phiếu xuất kho, danh sách nhân viên được cho biếu tặng hàng hóa.

- Hạch toán kế toán :

+ Sản phẩm hàng hóa dùng để cho biếu tặng được chi bằng quỹ khen thưởng phúc lợi

Nợ TK 353/ Có TK 511, 3331

+ Đồng thời ghi nhận giá vốn : Nợ TK 632 /Có TK 156

3. Xuất hàng hóa trả thay lương cho người lao động

Trường hợp này cũng phải xuất hóa đơn tương tự như trường hợp hàng hóa cho biếu tặng ở trên. Tuy nhiên đối với cách làm này doanh nghiệp vẫn phải chịu thuế đầu ra và thuế TNDN như bán hàng bình thường.

- Chứng từ kèm theo: Hóa đơn, phiếu xuất kho, bảng lương

- Hạch toán kế toán:

Nợ TK 334/ có TK 511, 3331

Nợ TK 632/Có TK 156

4. Lập biên bản thanh lý hàng hóa do hàng hóa lâu ngày, khó bán…

Tuy nhiên cách này bạn cần ra soát lại hàng hóa nào có thời gian nhập là lâu nhất.

- Chứng từ kèm theo: Biên bản thanh lý, bảng tổng hợp hàng hóa cần thanh lý, quyết định thanh lý, hóa đơn, phiếu xuất kho.

- Hạch toán kế toán :

Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511, 3331

Nợ TK 632/ Có TK 156

5. Đăng ký với sở công thương chương trình khuyến mại.

Mua số lượng nhiều thì được tặng….. Cách này thì đa phần các công ty bây giờ đều làm. Cần lưu ý rằng khi đã áp dụng chương trình khuyến mại bắt buộc phải đăng ký với sở công thương nếu như bạn không muốn bị tính luôn doanh thu trên phần hàng hóa dùng đê khuyến mại.

- Chứng từ kèm theo: Hợp đồng, hóa đơn phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có….

- Hạch toán kế toán:

Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511. Có TK 3331

Nợ TK 632/ Có TK 156

Trong trường hợp này áp dụng chương trình mua số lượng nhất định sẽ được tặng thêm sản phẩm cùng loại thì giá trên hóa đơn là giá đã giảm trừ. Vì vậy ko phải thể hiện khoản chiết khấu thương mại nữa.

Hậu quả của việc hàng tồn kho ảo Khi thanh tra thuế kiểm tra:

- Truy thu thuế GTGT và thuế TNDN tương ứng với phần ảo đó

- Phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là quy vào tội trốn thuế.

Vì vậy các bạn nên lưu ý xử lý hàng tồn kho ảo trước khi cơ quan thuế kiểm tra.

Nguồn: tổng hợp